Tại Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định giảm thuế GTGT 2% đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, nhưng có loại trừ một số hàng hóa, dịch vụ, trong đó có nhóm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.
Tại Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định giảm thuế GTGT 2% đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, nhưng có loại trừ một số hàng hóa, dịch vụ, trong đó có nhóm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.
Theo khoản 10 Điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP: Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.
Trong đó, phần mềm là chương trình máy tính được mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định. (Khoản 12 Điều 4 Luật Công nghệ thông tin 2006)
Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
Hoạt động công nghiệp phần mềm là hoạt động thiết kế, sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm, bao gồm sản xuất phần mềm đóng gói; sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng; sản xuất phần mềm nhúng; hoạt động gia công phần mềm và hoạt động cung cấp, thực hiện các dịch vụ phần mềm.
Hiện hành, các loại sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm theo Nghị định 71/2007/NĐ-CP gồm:
**Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm:
**Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
- Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
- Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
- Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
- Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
- Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
- Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
- Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
Dịch vụ phần mềm có chịu thuế GTGT? (Hình từ internet)
Quy trình này bao gồm các giai đoạn khác nhau nhằm tạo ra phần mềm hoạt động. Nó chủ yếu được tiến hành bởi các nhà phát triển phần mềm, kỹ sư phần mềm và các lập trình viên. Dưới đây là 6 giai đoạn trong quy trình.
Quy trình phát triển phần mềm – Hình ảnh: teqblogs.com
Các nhà phát triển cần nghiên cứu thị trường sâu rộng để xác định khả năng tồn tại của sản phẩm. Công ty có thể lấy thông tin về nhu cầu của khách hàng thông qua việc thực hiện các cuộc khảo sát, trả lời câu hỏi, lắng nghe phản hồi từ các khách hàng tiềm năng.
Từ đó, họ có thể tạo một tài liệu SRS (tài liệu đặc tả yêu cầu phần mềm) mô tả về mục tiêu và hiệu suất dự kiến của phần mềm.
Sau khi các yêu cầu được thu thập, dữ liệu này được phân tích để đảm bảo tính hợp lệ của nó. Giai đoạn thứ hai này cung cấp một bản phác thảo chi tiết để các nhà phát triển phần mềm tập trung vào. Đây cũng là giai đoạn mà các lập trình viên lựa chọn cách tiếp cận phát triển phần mềm.
Giai đoạn phân tích yêu cầu – Hình ảnh: milestarbabies.com
Thiết kế là giai đoạn lựa chọn ngôn ngữ lập trình và cơ sở dữ liệu phù hợp nhất với phần mềm của bạn, áp dụng các phương pháp và công cụ để tạo ra mô hình hệ thống cần sử dụng.
Bước này cung cấp một khuôn mẫu cho các nhà phát triển và nhà kiểm tra. Đồng thời giúp giảm nguy cơ sai sót và chậm trễ trong thành phẩm.
Mọi tính năng được thiết kế trước đó cần được thay đổi thành mã và tất cả các thành phần phải được triển khai. Các nhà phát triển viết mã dựa trên các thông số kỹ thuật và yêu cầu của sản phẩm đã được thống nhất trong ba giai đoạn trước.
Đây là giai đoạn dài nhất trong toàn bộ giao thức.
Giai đoạn thử nghiệm được hoàn thành trước khi phát hành sản phẩm cho người dùng và cũng là giai đoạn rất quan trọng. Nếu có bất kỳ điều gì sai trong giai đoạn này hoặc bất kỳ lỗi nào được ghi nhận trong các mã, nó có thể dẫn đến việc lặp lại quá trình mã hóa cho đến khi hoàn thành như cũ.
Giai đoạn thử nghiệm – Hình ảnh: performancelabus.com
Sau khi tất cả các lỗi từ mã hóa được loại bỏ trong giai đoạn thử nghiệm, bước tiếp theo chính là giai đoạn triển khai – cung cấp sản phẩm cho khách hàng sử dụng.
Dựa trên phản hồi của khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm trong thực tế, nhà phát triển có thể cải thiện sản phẩm của mình và loại bỏ các lỗi hay lỗ hỏng có thể xảy ra. Đồng thời ở giai đoạn bảo trì này, các nhà phát triển cần chăm sóc các sản phẩm hiện có và cập nhật phần mềm để đảm bảo nó hoạt động tốt mọi lúc.
Như vậy, trên đây là 6 bước trong quy trình phát triển phần mềm. Tất cả các giai đoạn đều có liên quan mật thiết với nhau và cần thực hiện theo quy trình để đảm bảo tính hiệu quả.
Hy vọng bài viết này có thể giúp bạn hiểu được “Phát triển phần mềm là gì?” và tổng quan về quy trình phát triển phần mềm. Đây cũng là lĩnh vực có cơ hội nghề nghiệp rất rộng mở và mức thu nhập tốt ở hiện tại và tương lai.
Thừa Thiên Huế là một tỉnh ven biển, có vị trí chiến lược với vị thế vai trò đặc biệt với vùng và quốc gia. Tỉnh nằm ở cực Nam vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, trên các hành lang kinh tế Bắc - Nam (Lạng Sơn - Hà Nội - TP Hồ Chí Minh - Cà Mau). Với sự bổ trợ của hành lang phụ là dải đất ven biển từ Quảng Ninh đến Cà Mau và hành lang kinh tế dọc đường Hồ Chí Minh: cao tốc Bắc - Nam phía Tây và hành lang Đông Tây: Lao Bảo - Đông Hà - Đà Nẵng; là một trung tâm đầu mối của vùng động lực Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam - Quảng Ngãi (Vùng động lực Miền Trung). Thành phố Huế, nơi tập trung nhiều giá trị lịch sử-văn hoá, di sản; có khả năng mở rộng, kết nối với mạng lưới đô thị toàn tỉnh tạo ra địa bàn hấp dẫn thu hút đầu tư hình thành các ngành dịch vụ chất lượng cao, trung tâm chuyên ngành cấp quốc gia và công nghiệp công nghệ cao.
Tuy nhiên, nhận thức về vị trí, vai trò của Thừa Thiên Huế cũng như giá trị văn hóa di sản còn hạn chế; Cải cách hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu; Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và sự tham gia của nhân dân trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chính trị được giao; Huy động và sử dung chưa hiệu quả các nguồn lực xã hội; chưa xây dựng được cơ chế và chính sách đặc thù, tạo ra sự phát triển đột phá cho Tỉnh.
Nhằm tạo đầy đủ cơ sở pháp lý làm động lực thúc đẩy tỉnh Thừa Thiên Huế khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế của mình, ngày 15 tháng 05 năm 2020 Chính Phủ đã ban hành Quyết định số: 646/QĐ-TT phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Quy hoạch sẽ cụ thể hóa các chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển của Đảng, Nhà nước và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế nhiệm kỳ 2020 – 2025 về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế. Phát huy các mặt mạnh, khắc phục các điểm yếu, tranh thủ các cơ hội, vượt qua các khó khăn thách thức để phát triển bền vững tỉnh Thừa Thiên Huế về kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh tương xứng với tiềm năng, lợi thế của Tỉnh.
1. Quan điểm phát triển của Tỉnh
- Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp định hướng, tầm nhìn phát triển đất nước, tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 của cả nước; các chủ trương, đường lối, của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
-Tổ chức không gian phát triển theo hướng mô hình đô thị trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thông minh. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Phát huy các tiềm năng, lợi thế so sánh, vị trí chiến lược - cửa ngõ của hành lang kinh tế Đông-Tây; di sản văn hóa, lịch sử đặc sắc, phong phú trọng tâm là Kinh thành Huế; cảnh quan tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên đa dạng.
- Phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và mục tiêu của sự phát triển.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia; mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu tổng quát của quy hoạch
- Đến năm 2025: Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hoá Huế, với đặc trưng văn hoá, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện môi trường và thông minh.
- Đến năm 2030: Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của khu vực Đông Nam Á về văn hóa, du lịch và y tế chuyên sâu; một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao; trung tâm kinh tế biển, cực tăng trưởng của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; đô thị phát triển bền vững theo mô hình tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; là khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng-an ninh và phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế.
- Tầm nhìn đến năm 2050: Thừa Thiên Huế thuộc nhóm có trình độ phát triển kinh tế ở mức cao của cả nước. Trở thành đô thị di sản, thông minh và sáng tạo; thành phố Festival, trung tâm văn hóa, giáo dục, du lịch và y tế chuyên sâu đặc sắc của Khu vực Đông Nam Á, là điểm đến an toàn, thân thiện, tiện ích và là xứ sở của hạnh phúc.
Trong đó, các chỉ tiêu phát triển kinh tế chủ yếu:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2021-2030 là 9-10%/năm, trong đó nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,5-4%/năm; công nghiệp xây dựng 10-11%/năm; dịch vụ 11,5-12,5%/năm;
- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 5-7%; công nghiệp xây dựng chiếm khoảng 33-35%; dịch vụ chiếm khoảng 54-56% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 7-8%;
- GRDP bình quân đầu người đạt 6.000 USD;
- Đóng góp vào GRDP một số lĩnh vực kinh tế quan trọng: Kinh tế số khoảng 30%, Kinh tế biển khoảng 35-40%; mức đóng góp năng suất của các nhân tố tổng hợp (TFP) trên 50%;
- Tốc độ tăng tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân giai đoạn 2021-2030 khoảng 10%/năm;
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt trên 7-8%/năm;
- Tỷ lệ đô thị hóa trên 65-70%;
- Thuộc nhóm dẫn đầu cả nước về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) và chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI); chỉ số chuyển đổi số (DTI);
3. Các nhiệm vụ trọng tâm và các khâu đột phá
- Cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, các chỉ tiêu và nhiệm vụ của Nghị quyết số 54/NQ/TW về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế nhiệm kỳ 2020 - 2025 về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế; đưa Thừa Thiên Huế trở thành địa phương có tốc độ tăng trưởng khá, là cực tăng trưởng của khu vực miền Trung, có thu nhập bình quân đầu người cao hơn bình quân của cả nước.
- Đổi mới mô hình tăng trưởng và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thời kỳ quy hoạch trên nền tảng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số và chuyển đổi số; huy động và sử dụng tối ưu các nguồn lực để thực hiện mục tiêu thành lập, xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc TW.
- Phát huy nội lực và các lợi thế để phát triển du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, trọng tâm là dịch vụ du lịch gắn với phát huy giá trị di sản lịch sử.
- Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, có tính nền tảng và có lợi thế so sánh, nhất là công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin, kinh tế số được định hướng là một trong 3 trụ cột phát triển trong thời kỳ mới của Thừa Thiên Huế.
- Phát triển ngành nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, liên kết theo chuỗi giá trị, gắn với thị trường tiêu thụ và thích ứng với biến đổi khí hậu; Gắn phát triển nông nghiệp, phát triển rừng bền vững với phát triển du lịch, nhất là ở các địa bàn miền núi.
- Phát triển kinh tế biển và đầm phá trên cơ sở tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học và các hệ sinh thái.
- Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, tập trung vào các hạ tầng trọng điểm có tác động lan toả phát triển Vùng.
- Đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược: (1) Đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại bảo đảm liên thông, tổng thể, trọng tâm ưu tiên là phát triển hạ tầng giao thông chiến lược, công nghệ thông tin, viễn thông, cảng biển và dịch vụ cảng biển, hạ tầng logistics, hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế, hạ tầng đô thị để khai thác, phát huy cơ hội thu hút các làn sóng đầu tư trong và ngoài nước. (2) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng gắn với nhanh chóng tăng quy mô và nâng cao chất lượng dân số đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của Tỉnh. (3) Nâng cao chất lượng cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, hiệu lực, hiệu quả thực thi thể chế, chính sách, pháp luật.
- Phát triển bền vững kinh tế biển, đầm phá xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm kinh tế biển mạnh của cả nước, cực tăng trưởng, động lực phát triển của Vùng KTTĐMT và cả nước với hệ thống cảng biển nước sâu Chân Mây đồng bộ, hiện đại gắn với phát triển kinh tế.
- Phát huy vai trò quan trọng, có tính động lực, tiềm năng khác biệt, lợi thế cạnh tranh của tỉnh, của Vùng. Phát triển các khu công nghiệp có năng lực cạnh tranh quốc gia và quốc tế.
- Đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa - đô thị hóa, phát triển hệ thống đô thị di sản kết hợp đô thị hiện đại, thông minh.
- Bảo tồn phát huy các di sản lịch sử, văn hoá và thiên nhiên; xây dựng hệ sinh thái dân sinh hấp dẫn với cơ chế chính sách đặc thù; chính sách khuyến khích và hỗ trợ vượt trội để thu hút và giữ chân nhân tài, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyển dịch cơ cấu lao động việc làm. Bồi đắp, phát huy giá trị vai trò và con người Huế làm nền tảng phát triển bền vững.
4. Phương hướng phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ của Tỉnh
Tập trung phát triển mạnh công nghiệp xanh, theo hướng hiện đại, phù hợp với tiềm năng, lợi thế so sánh, sử dụng công nghệ sạch, đảm bảo môi trường, tham gia sâu vào chuỗi giá trị sản phẩm, tạo giá trị gi/a tăng cao, có tác động lan tỏa và trở thành ngành kinh tế có đóng góp quan trọng trong GRDP, tạo nguồn thu ngân sách, giải quyết việc làm. Phát triển các cụm ngành chế biến - chế tạo có hàm lượng R&D cao với các trường đại học; tăng nhanh tỷ trọng đóng góp của công nghiệp chế biến, chế tạo có hàm lượng công nghệ cao, đưa ngành công nghiệp chế biến chế tạo trở thành một trụ cột chính trong nền kinh tế.
Định hướng phát triển một số ngành công nghiệp chủ yếu:
- Phát triển các ngành công nghiệp ứng dụng công nghệ cao; công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến - chế tạo; công nghiệp sản xuất rô bốt, thiết bị tích hợp vận hành tự động, điều khiển từ xa; thiết bị, dụng cụ y tế; cơ khí chế tạo, lắp ráp ô tô; công nghiệp du thuyền, sản xuất đồ dùng thể thao, dụng cụ chơi golf;... tại Khu công nghiệp Phú Bài, Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.
- Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may; công nghiệp chế biến sâu từ cát silicat tại Khu công nghiệp Phong Điền.
- Ưu tiên phát triển công nghiệp năng lượng sạch, năng lượng tái tạo (điện khí, điện gió,…) tại Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.
- Phát triển sản xuất hóa phẩm, dược phẩm, chế phẩm sinh học, sản xuất thuốc, vắc xin,... gắn với vùng nguyên liệu tập trung. Mở rộng cụm ngành sản xuất đồ uống, sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ, nông nghiệp công nghệ cao kết hợp phát triển du lịch.
- Dịch vụ du lịch: Phát triển sản phẩm du lịch đa dạng, chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế. Hình thành hệ sinh thái du lịch thông minh; phát triển các sản phẩm sinh thái, văn hoá; tập trung khai thác sản phẩm du lịch ẩm thực đa dạng và đặc sắc của Thừa Thiên Huế.
- Dịch vụ thương mại: Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ thương mại, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, tài chính, ngân hàng và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Phát triển thương mại điện tử; xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng thương mại theo hướng đồng bộ hiện đại.
- Dịch vụ vận tải logistics:Phát triển các trung tâm logistics theo hướng đồng bộ chuyên nghiệp, tận dụng lợi thế sẵn có về vị trí địa lý, hành lang giao thông để tạo sự phát triển bền vững gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng.
Để phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ của Tỉnh cần phải thu hút đầu tư, tạo ra việc làm và xác định các động lực tăng trưởng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phương hướng phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ của Tỉnh cần phát huy các mặt mạnh, khắc phục các điểm yếu, tranh thủ các cơ hội, vượt qua các khó khăn thách thức để phát triển bền vững tỉnh Thừa Thiên Huế tương xứng với tiềm năng, lợi thế./.
Nguồn: Dự thảo “Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050”.
Phòng thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT